Sunday, August 6, 2017

Cau: Phan tich Tư tưởng Hồ Chí Minh về một nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.



Cau: Phan tich Tư tưởng Hồ Chí Minh về một nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.
5.2.3.1. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, một nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ, trước hết phải là một nhà nước hợp pháp , hợp hiến.
Ngay tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (3-9-1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập sáu vấn đề cấp bách, trong đó vấn đề thứ ba là: "Chúng ta phải có một Hiến pháp dân chủ. Tôi đề nghị Chính phủ tổ chức càng sớm càng hay cuộc TỔNG TUYỂN CỬ với chế độ phổ thông đầu phiếu" để sớm có một nhà nước hợp hiến do dân bầu ra. Ngày 20-9-1945, Người ký sắc lệnh số 34 thành lập Uỷ ban dự thảo Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà để chuẩn bị đệ trình Quốc hội. Uỷ ban gồm 7 vị, do Người là Trưởng ban.
Mặc dù những khó khăn dồn dập do thù trong, giặc ngoài gây ra, cuộc Tổng tuyển cử trong cả nước đã được tiến hành chỉ bốn tháng sau ngày độc lập. Đây là một cuộc phổ thông đầu phiếu được tổ chức nhanh nhất, diễn ra sớm nhất, một kỷ lục chưa quốc gia nào đạt được kể từ sau khi lật đổ ách thống trị thực dân, đưa lực lượng chính trị của nhân dân lên cầm quyền.
5.2.3.2. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, một nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh mẽ là nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế.
Trong một nhà nước dân chủ, dân chủ và pháp luật phải luôn đi đôi với nhau, nương tựa vào nhau mới bảo đảm được cho chính quyền trở nên mạnh mẽ. Không thể có dân chủ ngoài pháp luật, vì pháp luật là bà đỡ của dân chủ. Mọi quyền dân chủ của người dân phải được thể chế hoá bằng hiến pháp và pháp luật, ngược lại hệ thống pháp luật phải bảo đảm quyền tự do, dân chủ của người dân được tôn trọng trong thực tế. Xây dựng một nền pháp chế xã hội chủ nghĩa bảo đảm được việc thực hiện quyền lực của nhân dân là mối quan tâm suốt đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Ngay từ năm 1919, khi đưa ra bản Yêu sách 8 điểm đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc đã đòi thực dân Pháp phải cải cách nền pháp lý ở Đông Dương, phải bãi bỏ chế độ cai trị bằng các sắc lệnh và thay thế bằng các đạo luật.
Là người sáng lập Nhà nước dân chủ mới Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng là người có công lớn nhất trong sự nghiệp lập hiến và lập pháp. Ở cương vị Chủ tịch nước, Người đã hai lần đứng đầu Uỷ ban soạn thảo Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1959, đã ký Lệnh công bố 16 đạo luật, 613 sắc lệnh và nhiều văn bản dưới luật khác…
Một mặt, chăm lo hoàn thiện Hiến pháp và hệ thống pháp luật của nước ta, mặt khác, Người hết sức chăm lo đưa pháp luật vào cuộc sống, tạo ra cơ chế bảo đảm cho pháp luật được thi hành, cơ chế kiểm tra, giám sát việc thi hành đó trong các cơ quan nhà nước và trong nhân dân.
Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: lúc dân biết và dám phê bình người lãnh đạo, lúc đó dân đã biết nắm quyền của dân, tức là đã đến mức dân chủ hoá khá cao.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn nêu gương trong việc khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của Chính phủ, đồng thời không ngừng nhắc nhở cán bộ các cấp, các ngành phải gương mẫu trong việc tuân thủ pháp luật, trước hết là các cán bộ thuộc ngành hành pháp và tư pháp.

Câu : 4 quan điểm cua hcm về Đại đoàn kết dân tộc


Câu : 4 quan điểm cua hcm về DĐKDT
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng.
Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu , nhiệm vụ hàng đầu để tập hợp lực lượng cách mạng.
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
Xd mặt trân dân tộc thong nhát vững mạnh
DĐKDT phải gắn liền với ĐK quốc tế
Phân tích luận điểm: Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân?
Trả Lời:Trong TTHCM từ Dân, Nhân Dân vừa là một từ tập hợp đông đảo quần chúng, vừa được hiểu là mỗi con người VN cụ thể, và cả hai đều là chủ thể của đạiđoàn kết dân tộc. Nói đến đại đoàn kết dân tộc cũng có nghĩa phải tập hợp được mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung của dân tộc.Người đã dùng khái niệm đại đoàn kết dân tộc để định hướng cho việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, đoàn kếtcác giai cấp, các tầng lớp, các tôn giáo... trong cộng đồng dân tôc trong suốt tiến trình CMVN.Muốn thực hiện được đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nước nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc phải có tấm lòng khoan dung độ lượng với con người. Người tin rằng:ai cũng có ít hay nhiều tấm lòng yêu nước tiềm ẩn bên trong. Vì vậy,mẫu số chung để quy tụ mọi người vào khối đại đoàn kết dân tộc chính là nền độc lập và thống nhất của Tổ Quốc, là cuộc sống tự do và hạnh phúc của nhân dân cần phải xây dựng từ hôm nay cho mãi mãi mai sau.Muốn xây dựng khối đại đoàn kết rộng lớn, thì phải xác định rõ đâu là nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc và những lực lượng nào tạo nên nền tảng đó. Theo Người thì lấy liên minh công- nông- lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân. nền tảng càng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc càng có thể mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực nào làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.

Câu : nêu các quan điểm hcm về GPDT thuộc địa? phân tích luan điểm “muốn cưu nc và GPDT ko có con đường nào khác con đường CM vô sản” ?


Câu : nêu các quan điểm hcm về GPDT thuộc địa? phân tích luan điểm “muốn cưu nc và GPDT ko có con đường nào khác con đường CM vô sản” ?
Một là, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường của cách mạng vô sản.
Từ đầu những năm 20 thế kỷ XX, Nguyễn Ái Quốc đã chỉ rõ: chủ nghĩa đế quốc là một con đỉa hai vòi, một vòi bám vào chính quốc, một vòi bám vào thuộc địa. Muốn đánh bại chủ nghĩa đế quốc, phải đồng thời cắt cả hai cái vòi của nó đi, tức là phải kết hợp cách mạng vô sản ở chính quốc với cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa; phải xem cách mạng ở thuộc địa như là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản, mặt khác, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
- Hai là, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
NAQ đã sớm khẳng định: muốn giải phóng dân tộc thành công "trước hết phải có đảng cách mệnh", "đảng có vững cách mệnh mới thành công" "Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt" đó là chủ nghĩa Lênin.
- Ba là, cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân trên cơ sở liên minh công nông.
- Bốn là, cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CM vô sản ở chính quốc.
Đây là một luận điểm mới và sáng tạo của HCM. Trong phong trào cộng sản quốc tế lúc bấy giờ đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc trực tiếp vào thắng lợi của cách mạng vô sản chính quốc. Do nhận thức được thuộc địa là một khâu yếu trong hệ thống của chủ nghĩa đế quốc, do đánh giá đúng đắn sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, ngay từ năm 1924, Người đã sớm cho rằng cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào CM vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước. Đây là một cống hiến rất quan trọng vào kho tàng lý luận Mác - Lênin, đã được thắng lợi của CM VN chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.
-Năm là, CM giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực lượng chính trị của quần chúng với lực lượng vũ trang của nhân dân.
* Tóm lại, HCM đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin về cách mạng thuộc địa thành một hệ thống quan điểm mới mẻ, sáng tạo, bao gồm cả đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa.

Phân tích:
Trong hệ thống các luận điểm trên thì luận điểm quan trọng và được người chú ý hơn cả là luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường của cách mạng vô sản.
Sở dĩ các phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đều thất bại là do chưa có đường lối và phương pháp đấu tranh đúng đắn. Khi chủ nghĩa đế quốc đã thành một hệ thống thế giới, một mặt chúng tranh giành ảnh hưởng thuộc địa lẫn nhau, mặt khác chúng lại thống nhất với nhau để đàn áp thuộc địa. Vì vậy trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc giai cấp vô sản ở chính quốc và nhân dân thuộc địa có chung một kẻ thù. Chủ nghĩa tư bản như con đỉa hai vòi, một vòi bám vào chính quốc, một vòi bám vào thuộc địa. Muốn đánh thắng chủ nghĩa đế quốc phải đồng thời cắt cả hai vòi của nó đi. Vì vậy, cách mạng vô sản ở chính quốc phải kết hợp với cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa.
Đây là lần đầu tiên trong lịch sử chúng ta phải đối đầu với một kẻ thù khác hẳn với chúng ta về nên văn minh và văn hóa. Kẻ thù là chủ nghĩa tư bản mạnh hơn ta nhiều lần với các phương tiện chiến tranh hiện đại hơn ta rất nhiều. Vì vậy các đường lối cách mạng cũ đều không thể giành thắng lợi. Chủ nghĩa tư bản không những có nền văn minh hơn hẳn chúng ta mà còn trở thành một hệ thống thế giới. Tuy chúng tranh giành ảnh hưởng thuộc địa lẫn nhau nhưng chúng luôn luôn thống nhất với nhau để đàn áp lại các cuộc cách mạng của nhân dân lao động ở chính quốc cũng như thuộc địa. Ví dụ như việc Nguyễn Ái Quốc đã bị thực dân Anh bắt sau đó giao lại cho Pháp, còn phong trào Đông du của Phan Bội Châu bị Nhật tiêu diệt.

Tất cả các phong trào yêu nước theo nhiều khuynh hướng khác nhau đều thất bại do không có đường lối đấu tranh đúng đắn. Các cuộc nổi dậy do các sỹ phu yêu nước lãnh đạo nổ ra rầm rộ và lan rộng khắp cả nước như khởi nghĩa Trương Đinh (1859- 1864), Nguyễn Trung Trực ( 1861-1868) ở miền Nam, khởi nghĩa Nguyễn Xuân Ôn, Phan Đình Phùng ( 1886- 1887) ở miền Trung, khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887), Bãi Sậy ( 1885-1889) ở miền Bắc. Các cuộc nổi dậy này đều mạng nặng ý thức hệ phong kiến, phụng chiếu Cần Vương, đường lối kháng chiến không rõ ràng, chủ yếu là muốn khôi phục độc lập dưới chế độ phong kiến, tất cả đều có chung một kết cục là bị thực dân Pháp đàn áp hết sức dã man và thất bại. Các phong trào theo hệ tư tưởng tư sản như Đông du, Đông kinh nghĩa thục, Duy tân ở thập niên đầu của thế kỷ XX cũng đều thất bại. Hệ tư tưởng phong kiến trở nên lỗi thời do sự xuất hiện hệ tư tưởng của giai cấp vô sản tiên tiến hơn.
Cần phải đoàn kết với giai cấp vô sản ở chính quốc để chống lại chủ nghĩa tư bản. Vì họ cũng là những nạn nhân bị giai cấp tư bản bóc lột. Giai cấp vô sản ở chính quốc có cùng chung một kẻ thù với nhân dân thuộc địa, đó chính là chủ nghĩa tư bản. Sự đoàn kết này là hết sức quan trọng để tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm cắt đứt cả hai vòi của con đỉa là chủ nghĩa tư bản.

Chỉ có đi theo con đường cách mạng vô sản mới có thể vừa giải phóng dân tộc vừa giải phóng con người và giải phóng giai cấp. Các con đường khác có thể đem đến độc lập cho đất nước nhưng không thể đạt được mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Sau một quả trình nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế trên bình diện rộng lớn trong cũng như ngoài nước Hồ Chí Minh đã rút ra kết luận “ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. Thực chất của con đường cách mạng vô sản là gắn liền độc lập dân tộc với Chủ nghĩa xã hội.Cho đến nay hệ tư tưởng của cách mang vô sản vẫn là hệ tư tưởng tiên tiến nhất của nhân loại.
Qua những phân tích trên ta thấy tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc nói chung và luận điểm “ Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phỉ đi theo con đường của cách mạng vô sản” đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nó đã chỉ ra cho dân tộc Việt Nam con đường đi lên xã hội chủ nghĩa, đưa dân tộc thoát khỏi đêm đen khủng hoảng con đường cứu nước giải phóng dân tộc. Hồ Chí Minh đã dân đường cho cả dân tộc đi theo, con đường đi đúng đắn để giải phóng đất nước, giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Cho đến nay tư tưởng này vẫn còn nguyên giá trị. Nó là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới.

Câu : Anh (Chị) hãy phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân.



Câu : Anh (Chị) hãy phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân.
a) Nhà nước của dân
- Xác lập mọi quyền lực của Nhà nước và xã hội đều thuộc về nhân dân. VD:  Điều 1 Hiến pháp năm 1946, “…Tất cả quyền bính trong nước đều là của toàn thể ND VN không phân biệt giống nòi gái trai giàu nghèo tôn giáo…”; Điều 32 Hiến pháp 1946: “… những vieecjcos liên quan đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết.”
- Hồ Chí Minh đã nêu quan điểm “Dân là chủ” có nghĩa là xác định vị thế của dân; “Dân làm chủ” có nghĩa là xác định quyền và nghĩa vụ của dân. Nhân dân uỷ quyền cho đại diện quyền lợi và ý chí của mình thông qua việc bầu cử đại biểu các cấp đồng thời nhân đân cũng có quyền bãi miễn họ nếu họ không xứng đáng với sự tín nhiệm của dân.
b) Nhà nước do dân   
Tức là Nhà nước do dân lập ra và tham gia quản lý:
- Nhân dân bầu ra Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
- Quốc hội  bầu ra chính phủ
- Mọi công việc của NN đều thực hiện ý chí của dân (thông qua Quốc hội)
            Nhà nước do dân lập nê, dân úng hộ và làm chủ. Hoạt động của nhà nước là do dân ủng hộ giúp dỡ để duy trì bộ máy. Nhân dân lại phê bình dể giúp đỡ nhà nước tiến bộ. Theo HCM thì tất cả các cơ quan nhà nước phải dựa vào dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự kiểm tra và giám sát của nhân dân nhưng cũng phải làm cho dân hiểu để thực hiện ngĩa vụ và quyền hạn của mình. Người đã chỉ rõ: “Việc nước là việc chung, mỗi người phải có trách nhiệm ghe vai gánh vác một phần”
c) Nhà nước vì dân
- Nhà nước vì dân là một NN lấy lợi ích chính đáng của ND làm mục tiêu, tất cả vì cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của ND, ko có đặc quyền đặc lợi, thật sự trong sạch vững mạnh, cần kiệm liêm chính.
- Nhà nước vì dân , theo HCM: từ Chủ tịch nước đến công chức bình thường đều phải làm công bộc, làm đầy tớ cho nhân dân; chứ không phải “làm quan CM” để “đè đầu cưỡi cổ ND”
     HCM: chức vụ Chủ tịch nước là do dân ủy thác cho và như vậy phải phục vụ ND, tức là làm đầy tớ cho nhân dân. Người luôn tâm niệm cả cuộc đời “chỉ có một mục đích là phấn dấu cho quyền lợi của tổ chức và hạnh phúc của quốc dân, là làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chổ ở và làm cho dân được học hành.

Anh (Chị) hãy phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.



Câu : Anh (Chị) hãy phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Nhiệm vụ lịch sử có 2 nội dung lớn:
   + Một là: XD nền tảng VC và KT cho CNXH, XD các tiền đề về KT, CT, văn hóa, tư
tưởng cho CNXH.
    + Hai là: cải tạo XH cũ, XD xã hội mới, kết hợp cải tạo và XD, trong đó lấy XD làm
 nội dung chủ yếu, lâu dài.
- Nhiệm vụ lịch sử ở VN, có tính chất phức tạp và khó khăn:
+ Thứ nhất, đây thực sự là một cuộc CM làm đảo lộn mọi mặt đời sống XH, nên đòi hỏi phải thực hiện giải quyết hàng loạt mâu thuẩn khác nhau (mâu thuẩn giai cấp tư bản mất quyền và giai cấp công nhân mới giành dược chính quyền, …)
+ Thứ hai, XD CNXH là công việc hết sức mới mẽ. ở nước ta, Đảng, NN, và ND ta chưa có kinh nghiệm nê phải vừa học vừa làm, do dó còn có vấp váp và thiếu xót là khó tránh khỏi
+ Thứ ba, sự nghiệp XD CNXH ở nước ta luôn luôn bị các thế lực phản động trong và ngoài nước tìm cách chống phá.
Nói chung theo quan điểm của HCM về công cuộc xây dưng CNXH là một quá trình rất khó khăn, đòi hỏi Đảng ta phải xác dịnh được bước đi và hình thức phù hợp, thận trọng tránh nôn nóng, chủ quan đốt cháy giai đoạn. Cần phải chú trọng thực hiện các nhân tố: Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh dạo của Đảng, Nâng cao vai trò quản lý của nhà nước, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của các tổ chức chính trị xã hội, xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài dáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng XHCN (cán bộ đủ đức và tài phải đáp ứng các yêu cầu sau:Một là tuyệt đối trung thành với cách mạng, yêu cầu có tinh thần phục vụ nhân dân tổ quốc, vì lợi ích chung mà hy sinh lợ ích riêng. Tuyệt đối trung thành với chế độ, với nhà nước. Nếu thiếu phẩm chất này dù có tốt cũng không dùng được. Hai là hăng hái thành thạo công việc giỏi chuyên môn nghiệp vụ, công chức nhà nước phải được thi tuyển sàng lọc theo sắc lệnh 76 về quy chế công chức, sắc lệnh 197 về việc thành lập khoa pháp lý thuộc Đại học Việt nam. Sử dụng nhân lực công bằng dân chủ, tẩy sạch óc bè phái. HCM đã mạnh dạn sử dụng đội ngũ công chức được đào tạo dưới chế độ củ nếu đáp ứng yêu cầu, đăng báo để tìm người tài đức ra quản lý điều hành đất nước. Ba là phải có mối liên hệ mật thiệt với nhân dân, vì hưởng lương từ ngân sách do dân đống do đó phải chống tham ô lãng phí quan liêu, phải dtieen phong dtrong khó khăn, phải thân với dân, gần dân…. Bốn là cán bộ công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn. Phải rèn luyện tu dưỡng đạo đức, cần kiệm liêm chính chí công vô tư, có chí tiến thủ… thường xuyên học tập nâng cao trình độ, thường xuyên tự phê bình và phê bình.

Anh (Chị) hãy phân tích quan niệm của Hồ Chí Minh về thực hành dân chủ.



Anh (Chị) hãy phân tích quan niệm của Hồ Chí Minh về thực hành dân chủ.
Dân chủ có nghĩa là “dân là chủ” là khái niệm trong cấu tạo quyền lực của XH.
HCM cho rằng: “Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nước nhà do nhân dân làm chủ” “Chế độ  ta là  chế độ dân chủ. Tức là ND làm chủ” , “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”  Như vậy, quan niệm của HCM về dân chủ được biểu đạt qua hai mệnh đề ngắn gọn: “Dân là chủ” và “ Dân làm chủ”
a) Xây dựng và hoàn thiện các thiết chế bảo đảm dân chủ?
Muốn thực hiện được dân chủ trong XH phải có Hiến pháp, luật pháp, qui chế … vì vậy, ngay sau khi giành được Độc lập 1945, HCM đã chủ trì XD và được Quốc hội thông qua HP năm 1946. “Tất cả  các nhân viên cơ quan nhà nước đều phải trung thành với chế độ dân chủ nhân dân, tuân theo Hiến pháp và pháp luật, hết lòng, hết sức phục vụ ND”
- Hồ Chí Minh rất chú trọng bảo đảm quyền lực của các giai cấp, tầng lớp, các cộng đồng dân tộc trong thể chế chính trị nước ta.
b) Xây dựng các tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể CT – XH vững mạnh để đảm bảo dân chủ trong xã hội
Trong việc XD nền DC ở VN, HCM chú trọng tới việc:
- XD Đảng – với tư cách là Đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo NN, lãnh đạo toàn XH.
- XD Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- XD Mặt trận và các đoàn thể
Tất cả các tổ chức trên đều có một mục tiêu chung là đạt tới trình độ DC cao, dân chủ XHCN.
Quan niệm đó của Hồ Chí Minh phản ánh đúng nội dung bản chất của dân chủ. Quyền hành và lực lượng đều thuộc về nhân dân. Xã hội nào bảo đảm cho điều đó được thực thi thì đó là một xã hội thực sự dân chủ.
- Hồ Chí Minh rất chú trọng việc bảo đảm và phát huy dân chủ trong Đảng. Vì với tư cách là Đảng cầm quyền, có đảm bảo và phát huy dân chủ trong Đảng thì mới bảo đảm được dân chủ toàn xã hội. Đó là quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh.
 - Nhà nước thể hiện chức năng quản lý xã hội của mình qua việc bảo đảm thực thi ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động đối với sự phát triển của đất nước. Nhà nước thể chế hóa toàn bộ bản chất dân chủ của chế độ.
 - Các tổ chức Mặt trận và đoàn thể nhân dân thể hiện quyền làm chủ và tham gia quản lý xã hội của tất cả các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
 Thực hành dân chủ rộng rãi, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, là trên nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nòng cốt là liên minh công-nông-trí.

*. Dân chủ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội

- Dân chủ thể hiện ở việc bảo đảm quyền của con người, quyền công dân trên tất cả lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… Trong đó dân chủ thể hiện trên lĩnh vực chính trị là quan trọng nhất và được thể hiện tập trung trong hoạt động của Nhà nước, bởi vì quyền lực của nhân dân được thể hiện trong hoạt động của nhà nước với tư cách nhân dân có quyền lực tối cao.
- Dân chủ thể hiện ở phương thức tổ chức, hoạt động của  xã hội phải có cấu tạo quyền lực xã hội  mà ở đó người dân, cả trực tiếp, cả trong gián tiếp qua dân chủ đại diện, một hệ thống chính trị do “dân cử ra” và “do dân tổ chức nên”.
- Khi xác định quyền hành và lực lượng xã hội, Hồ Chí Minh còn vạch rõ nguồn gốc, lực lượng tạo ra quyền hành đó là nhân dân. . Đó là quan điểm gốc để Người coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân.
Hồ Chí Minh không chỉ coi dân chủ có ý nghĩa như là một giá trị chung, là sản phẩm của văn minh nhân loại, là lý tưởng phấn đấu của các dân tộc, là thiết chế xã hội của một quốc gia mà còn có cả ý nghĩa biểu thị mối quan hệ quốc tế, hòa bình giữa các dân tộc, là nguyên tắc ứng xử trong các quan hệ quốc tế.