Saturday, April 23, 2016

NGÂN HÀNG CÂU HỎI MÔN HỌC TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

NỘI DUNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI
Chương Mở Đầu
LT MĐ. Câu hỏi lý thuyết:
LT MĐ.5.1 Anh (chị) hãy phân tích khái niệm, hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng ta và nêu ý nghĩa của việc học tập môn học tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên? Liên hệ bản thân.
CHƯƠNG 1
LT 1. Câu hỏi lý thuyết:
LT 1.5.1 Nêu bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh?
LT 1.5.2 Trình bày các tiền đề tư tưởng lý luận góp phần hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Cho biết tiền đề nào quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh? Tại sao?
LT 1.5.3 Tại sao nói tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp biện chứng giữa trí tuệ lớn Hồ Chí Minh, trí tuệ dân tộc và trí tuệ thời đại?
LT 1.5.4 Trình bày quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh thời kỳ nào có ý nghĩa vạch đường đi cho sự phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh?
CHƯƠNG 2
LT 2. Câu hỏi lý thuyết:
LT 2.5.1 Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp?
LT 2.5.2 Trình bày những luận điểm cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc?
LT 2.5.3 Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về tính tất yếu của con đường cách mạng vô sản trong cách mạng giải phóng dân tộc? Con đường cách mạng Vô sản ở thuộc địa bao gồm những nội dung nào?
LT 2.5.4 Phân tích tính sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc? Liên hệ với thực tiễn cách mạng Việt Nam?
LT 2.5.6 Phân tích sự sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản thế giới qua luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
CHƯƠNG 3
LT3. Câu hỏi lý thuyết
LT 3.5.1 Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Liên hệ với thực tiễn cách mạng Việt Nam?
LT 3.5.2 Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
LT 3.5.3 Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh động lực của chủ nghĩa xã hội? Tại sao con người được coi là nguồn lực quan trọng nhất trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
LT 3.5.4 Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường và biện pháp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Liên hệ với thực tiễn cách mạng Việt Nam?
CHƯƠNG 4
LT4. Câu hỏi lý thuyết
LT 4.5.1 Phân tích tính sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam? Thế nào là Đảng cầm quyền theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
LT 4.5.2 Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò và bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam?
LT 4.5.3 Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về nội dung của công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh?
CHƯƠNG 5
LT 5. Câu hỏi lý thuyết:
LT 5.5.1 Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng? Liện hệ với thực tiễn cách mạng Việt Nam?
LT 5.5.2 Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về nội dung của đại đoàn kết dân tộc? Để xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay đòi hỏi chúng ta phải làm gì?
LT 5.5.3 Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc? Liên hệ với thực tiễn Việt Nam?
LT 5.5.4 Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về sự cần thiết và nội dung của khối đoàn kết quốc tế? Liên hệ với thực tiễn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?
LT 5.5.5 Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về hình thức và nguyên tắc xây dựng khối đoàn kết quốc tế? Liên hệ với thực tiễn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?
Chương 6
LT 6. Câu hỏi lý thuyết:
LT 6.5.1 Anh (chị) hãy trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ? Liên hệ với thực tiễn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?
LT 6.5.2 Anh (chị) hãy phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân? Liên hệ với thực tiễn xây dựng Nhà nước Việt Nam hiện nay?
LT 6.5.3 Anh (chị) hãy phân tích sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất giai cấp của nhà nước?
LT 6.3.4 Trình bày tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ ở Việt Nam? Liên hệ với việc xây dựng Nhà nước Việt Nam hiện nay.
LT 6.5.5 Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng một Nhà nước trong sạch, vững mạnh và hoạt động có hiệu quả? Liên hệ với thực tiễn xây dựng Nhà nước Việt Nam hiện nay?
Chương 7
LT 7. Câu hỏi lý thuyết:
LT 7.5.1 Anh (chị) hãy trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, chức năng và tính chất của nền văn hóa?
LT 7.5.2 Anh (chị) hãy trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực chính của văn hoá? Đảng ta vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa như thế nào trong giai doạn hiện nay?
LT 7.5.3 Anh (chị) hãy trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của đạo đức cách mạng? Cho biết đạo đức cũ và đạo đức mới khác nhau như thế nào?
LT 7.5.4 Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về những phẩm chất đạo đức cách mạng của con người Việt Nam trong thời đại mới? Tại sao trong quan niệm về “Trung với nước, hiếu với dân” tạo nên một cuộc cách mạng trong quan niệm về đạo đức và là cốt lõi của đạo đức cách mạng của Hồ Chí Minh?
LT 7.5.5 Trình bày những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Anh (chị ) hãy nêu ý nghĩa của nó đối với công cuộc đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu ở nước ta hiện nay?
LT 7.5.6 Phân tích tính cấp thiết của việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đối với sinh viên trong giai đoạn hiện nay?

LT 7.5.7 Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò, vị trí con người trong cách mạng? Để phát huy nhân tố con người trong công cuộc xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta cần đảm báo những yếu tố nào?

vì sao cần học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM trong giai đoạn hiện nay

vì sao cần học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM trong giai đoạn hiện nay
 Đạo đức và vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội
Đạo đức, hiểu theo nghĩa chung nhất, là một hình thái của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên tắc, chuẩn mực và thang bậc giá trị được xã hội thừa nhận.
Đạo đức có tác dụng chi phối, điều chỉnh hành vi của mỗi người, phù hợp với lợi ích của toàn xã hội.
Đối với mỗi cá nhân, ý thức và hành vi đạo đức mang tính bổn phận, diễn ra một cách tự giác, chủ yếu xuất phát từ nhu cầu tinh thần bên trong. Đạo đức của mỗi cá nhân chịu sự tác động của dư luận xã hội, sự kiểm tra của những người khác trong xã hội, cũng như sự “tự kiểm tra” bởi chính mình.
Đạo đức có chức năng giáo dục, chức năng điều chỉnh và chức năng phản ánh.
Với chức năng giáo dục, chuẩn mực đạo đức được tập thể và cộng đồng chấp nhận tác động vào ý thức và hành vi đạo đức của mỗi cá nhân, để mỗi cá nhân tự giáo dục rèn luyện, hoàn thiện nhân cách của mình theo chuẩn mực chung của xã hội. Mặt khác, khi nhận xét, đánh giá hành vi đạo đức của người khác, người nhận xét cũng tự điều chỉnh mình và qua đó làm cho chuẩn mực đạo đức chung trong xã hội ngày càng hoàn chỉnh.
Với chức năng điểu chỉnh, chuẩn mực đạo đức điều chỉnh hành vi của mỗi cá nhân và mối quan hệ giữa người với người trong xã hội. Trong xã hội, quan niệm và hành vi đạo đức của người này có tác động đến quan niệm và hành vi đạo đức của người khác và ngược lại. Những chuẩn mực đạo đức được cộng đồng và toàn xã hội thừa nhận là công cụ quan trọng để điều khiển hoạt động chung của cả cộng đồng đồng thời với pháp luật và những quy định khác.
Với chức năng phản ánh, đạo đức phản ánh thực trạng xã hội, do tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Những mâu thuẫn đang tồn tại trong xã hội được thể hiện trong đạo đức xã hội. Một xã hội bị tha hoá về đạo đức thể hiện những mâu thuẫn đang tồn tại trong xã hội chưa được giải quyết.
2. Về sự suy thoái đạo đức, lối sống trong xã hội hiện nay
Qua 20 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Việc thực hiện dân chủ trong Đảng và trong xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân có nhiều tiến bộ... Đa số cán bộ, đảng viên phát huy được vai trò tiên phong, gương mẫu, năng động, sáng tạo trong công tác, rèn luyện phẩm chất, năng lực, đóng vai trò nòng cốt trong công cuộc đổi mới.
Tuy nhiên, trong Đảng và trong xã hội ta hiện nay đã xuất hiện tình trạng suy thoái về đạo đức, lối sống. Nghị quyết Đại hội X đã nhận định: “Thoái hoá, biến chất về chính trị, tư tưởng, về đạo đức, lối sống; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu dân trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên diễn ra nghiêm trọng, kéo dài chưa được ngăn chặn, đẩy lùi..., làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng. Đó là nguy cơ lớn liên quan đến sự sống còn của Đảng, của chế độ''1.
Sự suy thoái về đạo đức, lối sống biểu hiện ở các dạng chủ yếu sau đây:
Một là, 
chủ nghĩa cá nhân, lối sống vị kỷ, vụ lợi, buông thả, hưởng thụ, thiếu lý tưởng thiếu ý chí phấn đấu xuất hiện trong tất cả các tầng lớp xã hội.
Hai là, 
tệ tham nhũng, hối lộ, bòn rút của công, lãng phí diễn ra ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đang “trở thành quốc nạn”, gây bức xúc trong nhân dân.
Ba là
, hành động cơ hội, ''chạy chọt'' vì lợi ích cá nhân khá phổ biến.
Bốn là
, lời nói không đi đôi với việc làm, nói và làm trái với nghị quyết của Đảng; nói nhiều, làm ít; phát ngôn tuỳ tiện, vô nguyên tắc.
Năm là
, tệ quan liêu, xa dân, lãnh đạm, vô cảm trước những khó khăn, bức xúc và yêu cầu, đòi hỏi chính đáng của nhân dân.
Sáu là, 
tình trạng suy thoái về đạo đức trong quan hệ gia đình và quan hệ giữa cá nhân với xã hội, như: gia trưởng, vũ phu, bất hiếu…
Bảy là, 
đạo đức nghề nghiệp sa sút, ngay cả trong những lĩnh vực được xã hội tôn vinh. Hiện tượng mê tín, dị đoan có chiều hướng lan rộng, ảnh hưởng xấu đến thuần phong mỹ tục và trật tự, an toàn xã hội.
Nguyên nhân của tình trạng trên có cả khách quan và chủ quan.
Về khách quan, trước hết do tác động tiêu cực của cơ chế kinh tế thị trường, đặc biệt là khả năng kích thích lối sống thực dụng của cơ chế này. Sự tác động của đạo đức lối sống tư sản, hưởng thụ phương Tây vào nước ta trong điều kiện toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và bùng nổ mạng thông tin toàn cầu. Các thế lực thù địch, phản động đã chủ động khuyến khích lối sống ích kỷ, hưởng thụ, thực dụng trong cán bộ, đảng viên, cán bộ lãnh đạo và gia đình họ, coi đó là một trong những biện pháp thực hiện “diễn biến hoà bình”.
Về nguyên nhân chủ quan, do chúng ta chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc vai trò nền tảng của đạo đức trong ổn định, phát triển xã hội và tác động của cơ chế kinh tế thị trường đến đạo đức xã hội. Trên thực tế, chúng ta chưa coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống; thiếu sự tổ chức, phối hợp các ngành, các cấp. Một bộ phận cán bộ lãnh đạo, đảng viên và gia đình chưa nêu gương về đạo đức, lối sống.
Tình trạng suy thoái về đạo đức, lối sống nêu trên đã có tác động lớn đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Nó đang làm thay đổi, lệch lạc những chuẩn mực, thang bậc giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc và cách mạng, có tác hại đến sự trường tồn của dân tộc và sự phát triển của đất nước. Sự suy thoái về đạo đức của một bộ phận cán bộ, đảng viên làm cho nhân dân lo lắng, bất bình, ảnh hưởng xấu đến uy tín và vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, đến việc tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thực trạng đó tiềm ẩn nhiều nguy cơ, cùng với các nguy cơ khác dẫn đến mất ổn định chính trị xã hội, liên quan đến “sự sống còn của Đảng, của chế độ”.
Để nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng, ngăn chặn và đẩy lùi suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng và trong xã hội, Hội nghị Trung ương 3 khoá X của Đảng đã ban hành Nghị quyết “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí”. Ngày 7-11-2006, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị Số 06-CT/TW về tổ chức Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong toàn Đảng và toàn xã hội. Thực hiện tốt Cuộc vận động này sẽ góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi suy thoái về đạo đức, lối sống trong Đảng và trong xã hội.

Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là sự kết tinh những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta và tinh hoa văn hoá của nhân loại; là tài sản tinh thần vô giá của Đảng và nhân dân ta
Trong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước, ông cha ta luôn coi trọng đạo đức, hình thành nên các chuẩn mực giá trị đạo đức tốt đẹp trong quan hệ gia đình, cộng đồng và xã hội, phù hợp với yêu cầu tồn tại, phát triển của dân tộc. Đó là truyền thống yêu quê hương đất nước; gắn bó với thiên nhiên, với cộng đồng; đoàn kết, thuỷ chung nhân ái, quý trọng nghĩa tình; yêu lao dộng; dũng cảm, kiên cường, hiếu học, sáng tạo...
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống đạo đức của dân tộc Việt Nam, được Người kế thừa và phát triển, kết hợp với những tinh hoa văn hoá, đạo đức của nhân loại, cả phương Đông và phương Tây, mà Người đã tiếp thu được trong quá trình hoạt động cách mạng đầy gian lao, thử thách và vô cùng phong phú của mình. Tư tưởng đạo đức đó kết hợp với đạo đức tiên tiến nhất của thời đại là đạo đức cộng sản trong Hồ Chí Minh, từ đó Người đã xây dựng nên những giá trị đạo đức mới, đó là đạo đức cách mạng.
Trong quá trình đấu tranh giành và bảo vệ nền độc lập, thống nhất của Tổ quốc, xây dựng và bảo vệ đất nước, đạo đức mới - đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh đã trở thành nền tảng và động lực tinh thần, là nguồn sức mạnh to lớn để Đảng và nhân dân ta vượt qua mọi thử thách, hy sinh, giành độc lập, tự do, thống nhất cho Tổ quốc, xây dựng đất nước theo mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Công cuộc đổi mới đất nước hiện nay đang đặt ra những yêu cầu ngày càng cao trong việc phát huy sức mạnh toàn dân tộc, giải phóng mọi tiềm năng cho sự phát triển. Phát huy mạnh mẽ những chuẩn mực đạo đức mới, sự năng động, sáng tạo, ý chí độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, quyết tâm không chịu mãi đói nghèo, đưa đất nước tiến lên cùng nhân loại và thời đại, là động lực tinh thần to lớn để đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới.
Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là một trong những biện pháp để phát huy những  mặt tích cực, khắc phục những tiêu cực về đạo đức, lối sống. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là niềm vinh dự và tự hào đối với mỗi cán bộ, đảng viên, mỗi người Việt Nam chúng ta. Để xứng đáng là cán bộ, đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam, do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, tổ chức và rèn luyện, việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Người phải trở thành nhiệm vụ hằng ngày của mỗi đảng viên và những người đang phấn đấu vào Đảng.

Tại sao Đảng ta nêu quan điểm “Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.”

Tại sao Đảng ta nêu quan điểm “Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.”
1. Những nhận thức chung về nguồn nhân lực.
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển linh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người … Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và ngày nay trong công cuộc hội  nhập và phát triển nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, Đảng ta luôn xác định: Nguồn lao động dồi dào, con người Việt Nam có truyền thông yêu nước, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hoá, giáo dục, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng nhất - nguồn năng lực nội sinh. Vậy nguồn nhân lực là gì?
Tuy nhiên theo tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế Chính trị có thể hiểu: nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước.      
2. Vai trò nguồn nhân lực chất lượng cao đối với sự phát triển kinh tế- xã hội ta hiện nay.
 Mối quan hệ giữa nguồn lao động với phát triển kinh tế thì nguồn lao động luôn luôn đóng vai trò quyết định đối với mọi hoạt động kinh tế trong các nguồn lực để phát triển kinh tế.

Thứ  nhất là, nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn lực chính quyết định quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội. Nguồn nhân lực, nguồn lao động là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác.
Giữa nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ… có mối quan hệ nhân quả với nhau, nhưng trong đó NNL được xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. So với các nguồn lực khác, NNL với yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám có ưu thế nổi bật ở chỗ nó không bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý, còn các nguồn lực khác dù nhiều đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy được tác dụng khi kết hợp với NNL một cách có hiệu quả. Vì vậy, con người với tư cách là NNL, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản thân của quá trình sản xuất, là trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính quyết định quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Ngày nay một quốc gia có thể  không giàu về tài nguyên, điều kiện thiên nhiên không mấy thuận lợi nhưng nền kinh tế có thể tăng trưởng nhanh và phát triển bền vững nếu hội đủ bốn điều kiện :
+ Một là, quốc gia đó biết đề ra đường lối kinh tế đúng đắn.
+ Hai là, quốc gia đó biết tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối đó.
+ Ba là, quốc gia đó có đội ngũ công nhân kỹ thuật tay nghề cao và đông đảo.
+ Bốn  là, quốc gia đó có các nhà doanh nghiệp tài ba.
   Thứ hai là, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH; là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là phổ biến sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động được đào tạo cùng với công nghệ tiên tiến, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Đối với nước ta đó là một quá trình tất yếu để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.
        Khi đất nước ta đang bước vào giai đoạn CNH, HĐH rút ngắn, tiếp cận kinh tế tri thức trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội còn thấp, do đó yêu cầu nâng cao chất lượng NNL, nhất là trí lực có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và phát triển bền vững. Đảng ta đã xác định phải lấy việc phát huy chất lượng nguồn nhân lực làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
       Thứ ba là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nhằm  phát triển bền vững
       Thứ tư là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
 Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và  quốc tế, nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức lớn.

Trình bày nhiệm vụ, ṿị trí và mối quan hệ giữa Cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc với Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam do Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ III (9/1960) Đảng đã xác đ̣ịnh.

Trình bày nhiệm vụ, ṿị trí và mối quan hệ giữa Cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc với Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam do Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ III (9/1960) Đảng đã xác đ̣ịnh.
            Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng diễn ra trong bối cảnh miền Bắc Việt Nam vừa hoàn thành khôi phục kinh tế sau kháng chiến chống Pháp  cải cách ruộng đất cùng với cải tạo công thương nghiệp; trong khi ở miền Nam một phong trào chống chính quyền Ngô Đình Diệm  Mỹ đang diễn ra từ cuối năm 1959 và trở thành đồngkhởi từ đầu năm 1960
            Đại hội đã thảo luận và đánh giá cách mạng hai miền Nam - Bắc nước ta đang có những bước tiến quan trọng. Từ nhận định đó, Đại hội đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của từng miền; chỉ rõ vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.
Nhiệm vụ cách mạng ở hai miền tuy khác nhau nhưng đều nhằm mục tiêu chung là: thực hiện hòa bình, thống nhất Tổ quốc; đều nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước là mâu thuẫn giữa nhân dân ta và đế quốc Mỹ cùng bè lũ tay sai của chúng. Vì vậy, Báo cáo chính trị xác định: “Nhiệm vụ cách mạng của nhân dân ta trong giai đoạn hiện nay là: tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập dân tộc và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới”.
Đại hội đã thảo luận và đánh giá cách mạng hai miền Nam - Bắc nước ta đang có những bước tiến quan trọng. Từ nhận định đó, Đại hội đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của từng miền; chỉ rõ vị trí, vai trò của cách mạng từng miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.
Nhiệm vụ cách mạng ở hai miền tuy khác nhau nhưng đều nhằm mục tiêu chung là: thực hiện hòa bình, thống nhất Tổ quốc; đều nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước là mâu thuẫn giữa nhân dân ta và đế quốc Mỹ cùng bè lũ tay sai của chúng. Vì vậy, Báo cáo chính trị xác định: “Nhiệm vụ cách mạng của nhân dân ta trong giai đoạn hiện nay là: tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập dân tộc và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới”.

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam có một ý nghĩa rất trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Đường lối cách mạng do Đại hội vạch ra là ngọn đèn pha sáng ngời chiếu rọi con đường của nhân dân ta tiến tới chủ nghĩa xã hội, tiến tới thống nhất nước nhà, tiến tới một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.

Trình bày hoàn cảnh lịch sử, chủ trương và biện pháp của Đảng để bảo vệ chính quyền Cách mạng non trẻ ở năm đầu tiên sau cách mạng tháng Tám năm 1945?

Trình bày  hoàn cảnh lịch sử, chủ trương và biện pháp của Đảng  để bảo vệ chính quyền Cách mạng non trẻ ở năm đầu tiên sau cách mạng tháng Tám năm 1945?


Trong hoàn cảnh trên thế giới chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt,lực lượng bị suy yếu tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng cầm quyền. Dân tộc Việt Nam đã trở thành dân tộc độc lập, có chủ quyền....Tuy nhiên Đảng và nhân dân còn phải đối mặt với ba khó khăn: Giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. 
Chủ trương, biện pháp của Đảng.
- Đảng xác định:
+ Cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng ,khẩu hiệu đấu tranh vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết!”
+ Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược.
+ Nhiệm vụ của nhân dân cả nước ta lúc này là phải củng cố chính quyền , chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.
- Để thực hiện các nhiệm vụ đó cần phải:
+ Về nội chính: Xúc tiến việc bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập Hiến pháp, trừng trị bọn phản động chống đối hiện hành, củng cố chính quyền nhân dân .
+ Về quân sự: Động viên lực lượng toàn dân kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài.
+ Về ngoại giao: Kiên trì các nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ” thêm bạn, bớt thù; thực hiện khẩu hiệu “Hoa-Việt thân thiện” đối với quân Tưởng Giới Thạch và chủ trương “độc lập về chính trị , nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
Những chủ trương nêu trên của Đảng đã giải quyết kịp thời nhiều vấn đề quan trọng về chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng trong tình thế mới vô cùng phức tạp và khó khăn của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà vừa mới khai sinh.
-Biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên :
Về kinh tế:
+ Tổ chức cứu đói và đề phòng nạn đói cho dân. Trong phiên họp đầu tiên ngày 3-9-1945, Hội đồng Chính phủ cách mạng lâm thời đã bàn về biện pháp chống đói. Nhiều biện pháp như tổ chức lạc quyên, lập “Hũ gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng tâm” để góp gạo cứu đói: không dùng gạo, ngô, khoai sắn nấu rượu...
+ Biện pháp cơ bản lâu dài là tăng gia sản xuất. Và các phong trào đua tranh tăng gia sản xuất dấy lên khắp ở các địa phương.
+ chính phủ cách mạng ra Sắc lệnh số 11, bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý khác của chế độ cũ, ra thông tư giảm tô 25%.
Kết quả: Đã đẩy lùi được nạn đói. Đời sống nhân dân , đặc biệt là đời sống nông dân được cải thiện một bước.

Về tài chính
+ Chính phủ ra sắc lệnh về “Quỹ độc lập” và “Tuần lễ vàng” nhằm động viên tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân để “giữ vững nền độc lập của Tổ quốc”.
+ Chính phủ ra Sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam để thay thế giấy bạc Đông Dương. Khó khăn về tài chính dần được khắc phục.

-Về văn hoá, giáo dục.
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập cơ quan bình dân học vụ, phát động phong trào xoá mù chữ. Kết quả các trường tiểu học, trung học phát triển mạnh, bước đầu có đổi mới theo tinh thần độc lập dân chủ.
+ Xây dựng đạo đức mới với nội dung “cần-kiệm-liêm-chính” , bài trừ các tệ nạn xã hội cũ như: cờ bạc, rượu chè, hủ tục....ra khỏi đời sống xã hội.

-Về chính trị-quân sự.
+ Ngày 8-9-1945, Chủ tịch Chính phủ cách mạng lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra Sắc lệnh về cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội.
+ Ngày 6-1-1946, Tổng quyển cử bầu cử Quốc hội: 89% cử tri cả nước hăng hái đi bỏ phiếu bầu Quốc hội.
+ 333 đại biểu được bầu vào Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
+ Ngày 2-3-1946, Quốc hội khoá I họp phiên đầu tiên, thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp chính thức do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
+ Ngày 9-11-1946 Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà chính thức công bố.
+ Việc xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân cũng được chú trọng khắp nơi trên đất nước.

- Bài trừ nội phản: Đối với tổ chức phản cách mạng dùng khẩu hiệu “Đoàn kết chống thực dân Pháp xâm lược, phản đối chia rẽ để vạch mặt phá hoại của chúng”.
- Đấu tranh chống ngoại xâm: Thực hiện nguyên tắc ngoại giao “Bình đẳng tương trợ, thêm bạn, bớt thù”. Đối với quân đội Tưởng thực hiện “Hoa-Việt thân thiện”

+ Trước ngày 6-3-1946 Đảng ta đã có sách lược hoà hoãn với Tưởng và tay sai ở miền Bắc để tập trung lực lượng đánh đuổi Pháp ở miền Nam. Đối với Tưởng, ta chủ trương tránh xung đột vũ trang, nhân nhượng chúng một số yêu sách về kinh tế và chính trị : Nhận cung cấp một phần lương thực, thực phẩm.
+ Đối với quân Pháp ở miền Nam: Kiên quyết kháng chiến chống thực dân Pháp; cả nước ủng hộ Nam Bộ kháng chiến với các phong trào “Nam Tiến”, “ủng hộ Nam Bộ kháng chiến”.
+ Ngày 28-2-1946 Pháp và Tưởng ký hiệp ước Hoa-Pháp, Pháp sẽ thay thế quân Tưởng giải giáp quân Nhật ở miền Bắc nên đã đặt nhân dân ta vào hai con đường: một là: cầm vũ khí chiến đấu chống thực dân Pháp; hai là: hoà hoãn nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng đối phó với nhiều kẻ thù một lúc, đẩy 20 vạn quân Tưởng ra khỏi miền Bắc, tranh thủ thời gian củng cố lực lượng cách mạng.
+ Chiều 6-3-946, ta đã ký Hiệp định sơ bộ với Pháp
Qua đó, việc ký Hiệp định sơ bộ là một trủ chương sách lược đúng đắn của Đảng, Chính phủ và Hồ Chí Minh. Ta đã loại trừ được một kẻ thù nguy hiểm là quân Tưởng và tay sai của chúng ra khỏi nước ta. Tranh thủ thời gian hoà bình cần thiết để củng cố chính quyền cách mạng , chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp về sau

Những giải pháp xây dựng Đảng CSVN trong điều kiện hiện nay. Theo đồng chí, giải pháp nào là quan trọng nhất trong giai đoạn hiện nay ? Vì sao ?

Những giải pháp xây dựng Đảng CSVN trong điều kiện hiện nay. Theo đồng chí, giải pháp nào là quan trọng nhất trong giai đoạn hiện nay ? Vì sao ?
1. Nêu những giải pháp:
- Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, hoàn thiện đường lối đổi mới và nâng cao năng lực tổ chức thực hiện.
- Tăng cường công tác tư tưởng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng…
- Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng lãng phí….
- Đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị….
Thực hiện nghiêm Nghị quyết lần thứ 4 BCHTW khóa X, coi trọng tổng kết sơ kết công tác này….
- Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ…
- Xây dựng và củng cố tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng viên…
- Đổi mới và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát…
- Xây dựng và tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân…
- Đổi mới và hoàn thiện phương thức lãnh đạo của Đảng…
2. Tự lựa chọn một trong các giải pháp nêu trên: (là quan trọng nhất và trình bày lý do)
Các giải pháp xây dựng Đảng CSVN mà tôi trình bày trên trong điều kiện hiện nay đều rất quan trọng, tuy nhiên theo tôi trong giai đoạn hiện nay giải pháp về tăng cường công tác tư tưởng, rèn luyện phẩm chất đạo đức trong cán bộ, đảng viên là quan trọng nhất.
Vì như chúng ta đã biết trước những tác động của nền kinh tế thị trường, tình trạng một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đang bị tha hóa về đạo đức, lối sống, tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội tiếp tục diễn biến phức tạp. Sự suy thoái về đạo đức, lối sống gắn liền với tư tưởng thực dụng, cơ hội, vụ lợi, hám danh, tham nhũng, lãng phí; bè phái, cục bộ, mất đoàn kết; phong cách quan liêu, xa dân, vô cảm trước khó khăn, bức xúc của dân; lối sống xa hoa, hưởng lạc… trong một bộ phận cán bộ, đảng viên. Những điều này sẽ gây mất lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của Nhà nước, đi ngược với quan điểm lãnh đạo của Đảng. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng đó là, sự thiếu tu dưỡng, rèn luyện, giảm sút ý chí chiến đấu; sa vào chủ nghĩa cá nhân, quên trách nhiệm, bổn phận trước Đảng, trước dân; ngại khó, ngại khổ, ngại va chạm; bất chấp đạo lý, dư luận; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm của một bộ phận cán bộ, đảng viên. Vì vậy, công tác đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức và lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đang vấn đề trọng tâm, xuyên suốt và cấp bách nhất về xây dựng Đảng trong tình hình hiện nay.

(Có thể nói thêm) Để đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên, các cấp ủy đảng cần tăng cường công tác giáo dục, nâng cao nhận thức cho mỗi CB,ĐV về mục tiêu, lý tưởng cách mạng mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn; xác định các tiêu chí về đạo đức, lối sống của CB,ĐV gắn với quán triệt Quy định về những điều đảng viên không được làm và chức trách, nhiệm vụ của từng người. Mỗi CB, ĐV phải không ngừng tự rèn luyện, trao dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, lối sống, tiếp tục học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM,…

Nội dung và phương thức lãnh đạo của ĐCSVN trong giai đoạn hiện nay

Nội dung và phương thức lãnh đạo của ĐCSVN trong giai đoạn hiện nay
1. Nội dung lãnh đạo:
- Đảng đề ra cương lĩnh chính trị, chiến lược, đường lối, chính sách lớn trên các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, giáo dục, an ninh, quốc phòng.
Đây được coi là những quan điểm, nguyên tắc, tư tưởng chỉ đạo của Đảng đối với Nhà nước và các tổ chức khác.
- Đảng lãnh đạo xây dựng bộ máy Nhà nước trong sạch, vững mạnh, dủ năng lực và hoạt động có hiệu quả thực sự là nhà nước của dân, do dân, vì dân; chăm lo xây dựng và củng cố các đoàn thể nhân dân đủ sức tập hợp được rộng rãi quần chúng nhân dân và phát huy quyền lầm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Sự lãnh đạo của Đảng thể hiện ở việc đề ra các quan điểm, nguyên tắc, tư tưởng chỉ đạo việc xây dựng tổ chức và hoạt động của các tổ chức; Giúp đỡ các tổ chức xác định mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cụ thể…
- Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nhất là cán bộ chủ chốt trong HTCT: Đề ra các quan điểm, chủ trương về công tác cán bộ từ khâu đào tạo, bố trí, đánh giá, sử dụng, luân chuyển cán bộ…; Đảng quyết định những chính sách lớn về cán bộ; Trực tiếp bố trí và quản lý cán bộ của các tổ chức đảng trong các cơ quan Nhà nước và đoàn thể.
- Đảng tiến hành kiểm tra, giám sát đối với Nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị.
+ Nội dung kiểm tra, giám sát chủ yếu tập trung vào việc quán triệt và tổ chức thực hiện các quan điểm, nguyên tắc, tư tưởng chỉ đạo của Đảng, việc chấp hành pháp luật và tinh thần trách nhiệm trước nhân dân.
+ Đảng vừa trực tiếp kiểm tra, giám sát vừa tổ chức phối kết hợp hoạt động kiểm tra, giám sát…
2. Phương thức lãnh đạo:
* Phương thức lãnh đạo là hệ thống các hình thức, phương pháp, lề lối làm việc mà Đảng sử dụng để tác động vào đối tượng lãnh đạo nhằm đạt được mục tiêu, nội dung lãnh đạo của Đảng.
- Hình thức lãnh đạo: Thông qua các tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên; các tổ chức thành viên trong HTCT; trao đổi trực tiếp với nhân dân hoặc những người uy tín trong nhân dân.
- Phương pháp lãnh đạo: Bằng phương pháp giáo dục, thuyết phục, tuyên truyền; công tác tư tưởng và công tác tổ chức; hoạt động của đội ngũ cán bộ đảng viên và hệ thống tổ chức đảng; việc phát huy vai trò làm chủ của quần chúng nhân dân trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội; phương pháp kiểm tra, giám sát…
* Phương thức lãnh đạo của Đảng được thông qua Đại hội XI :
- Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn;
- Đảng lãnh đạo bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên;
- Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị;

- Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu.

Trình bày nội dung cơ bản Chính cương, Sách lược vắn tắt 2.1930 do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.

Trình bày nội dung cơ bản Chính cương, Sách lược vắn tắt 2.1930 do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
- Phương hướng chiến lược: Đảng chủ trương tiến hành "tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản".
- Nhiệm vụ cụ thể của cách mạng về các phương diện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội là:
+ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, chuẩn bị cách mạng ruộng đất để tiến lên lật đổ địa chủ phong kiến làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập, dựng ra chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông.
+ Thủ tiêu các thứ quốc trái, thu hết các sản nghiệp lớn và ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công và chia cho dân cày nghèo, miễn thuế cho dân nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, thi hành luật ngày làm việc 8 giờ.
+ Dân chúng tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, thực hiện phổ thông giáo dục theo công nông hoá.
- Về lực lượng cách mạng: Đảng chủ trương phải thu phục, tập hợp được đông đảo quần chúng nhân và nông dân khỏi ảnh hưởng của tư sản dân tộc, hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, tập hợp hoặc lôi kéo phú nông, tư sản, tiểu và trung địa chủ, còn bộ phận nào phản cách mạng như Đảng Lập Hiến thì phải ra sức đánh đổ. Trong khi liên minh với các giai cấp, phải giữ vững nguyên tắc cách mạng, không được đi vào con đường thoả hiệp, hy sinh quyền lợi cơ bản của công nông cho một giai cấp nào khác.
- Về lãnh đạo cách mạng, văn kiện khẳng định: Đảng cộng sản là đội tiền phong của giai cấp công nhân, người tổ chức và lãnh đạo cách mạng, chính trị để giải phóng công nhân, nông dân, toàn thể đồng bào ta khỏi bị đế quốc và phong kiến thống trị, áp bức và bóc lột, giành lại quyền độc lập tự do.

- Về mối quan hệ với cách mạng thế giới, văn kiện chỉ rõ: Đảng phải liên kết với các dân tộc bị áp bức và quần chúng lao động trên thế giới, nhất là quần chúng vô sản Pháp.

Câu: Trình bày mục tiêu và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta trong thời kỳ đổi mới (1986 đến nay)

Câu: Trình bày mục tiêu và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta trong thời kỳ đổi mới (1986 đến nay)
Mục tiêu: Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
Quan niệm:
Một là, Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng , hiệu lực quản lí của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hôn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước; đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền KTTT định hướng XHCN, của sự CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức, với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.
Bốn là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tiềm năng, thúc đẩy xã hội phát triển; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Chủ trương:
Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị.
Đại hội X xác định : “Đảng Cộng sản VN là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc VN, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc”.
Trong quá trình đổi mới, Đảng ta luôn coi trọng việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị. Nghị quyết trung ương 5 khoá X về “Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị” đã chỉ rõ các mục tiêu giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo, nâng cao tính khoa học, năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và toàn xã hội, sự gắn bó mật thiết giữa Đảng và nhân dân; nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong Đảng và trong xã hội; làm cho nước ta phát triển nhanh và bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị phải trên cở sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện dân chủ rộng rãi trong Đảng và trong xã hội, đẩy nhanh phân cấp, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là của những người đứng đầu.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị ở mỗi cấp, mỗi ngành vừa phải quán triệt các nguyên tắc chung, vừa phải phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành.
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính thực tế, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện có kiểm tra, giám sát tính hợp hiến hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền.Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.
Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người.
Nâng cao chất lượng hoạt động của Uỷ ban nhân dân, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiêm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp.
Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị -xã hội trong hệ thống chính trị.
Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận Tổ quốc VN và các tổ chức chính trị – xã hội thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội.

Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức CT- XH, khaéc phục tình trạng hành chính hoá, nhà nước hoá, phô trương, hình thức; nâng cao chất lượng hoạt động; làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin

Câu: Khái quát những thành tựu của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng nền kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới.

Câu: Khái quát những thành tựu của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng nền kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới.
Từ nền kinh tế bao cấp, trì trệ bị bao vây cấm vận, đời sống nhân dân hết sức khó khăn, đến hôm nay, sau 20 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến vững vàng, tạo đà cho thế kỷ phát triển mới của đất nước.
Chúng ta có thể tự hào khẳng định, kinh tế Việt Nam 20 năm qua đổi mới, nước ta đã chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu – bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đường lối đổi mới của Đảng đã được thể chế hóa thành pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hình thành và phát triển đạt được nhiều thành tựu to lớn:
Một là, đã đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ sở vật chất - kỹ thuật được tăng cường, đời sống của các tầng lớp nhân dân không ngừng được cải thiện.
Hai là, thực hiện có kết quả chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Để nâng cao vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, Đảng đã quan tâm lãnh đạo đổi mới cơ chế, chính sách đối với doanh nghiệp nhà nước. Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 tạo khung pháp lý, có tác dụng giải phóng lực lượng sản xuất, phục vụ cho việc sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước. Cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước được đổi mới một bước quan trọng theo hướng xoá bao cấp, thực hiện chế độ công ty, phát huy quyền tự chủ và trách nhiệm của doanh nghiệp trong kinh doanh, giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; đã tập trung chỉ đạo sắp xếp, đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước
Kinh tế tập thể,
Kinh tế tư . Đóng góp lớn nhất và quan trọng nhất của kinh tế tư nhân là tạo việc làm và góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội. Năm 2004, số lao động làm việc trực tiếp trong các doanh nghiệp tư nhân đã gần bằng tổng số lao động trong các doanh nghiệp nhà nước, giải quyết khoảng 1,6 đến 2 triệu việc làm.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cũng có bước phát triển quan trọng. Tính đến tháng 6 -2004, có 4.575 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép và còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký đạt trên 43 tỷ USD. Năm 2005, khu vực này đóng góp 15,5% GDP, trên 7,5% tổng thu ngân sách, trên 17,1% tổng vốn đầu tư xã hội, trên 23% kim ngạch xuất khẩu (không kể dầu khí), đạt trên 35% giá trị sản xuất công nghiệp; thu hút hơn nửa triệu lao động.
Ba là, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dần được hình thành.
Nền kinh tế nhiều thành phần theo chủ trương của Đảng và được quy định trong Hiến pháp 1992 đã được cụ thể hoá bằng các luật, pháp lệnh. Với Luật Doanh nghiệp, quyền tự do kinh doanh được Hiến pháp 1992 quy định đã thực sự đi vào cuộc sống. Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế, Bộ Luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước đã tạo khung pháp lý ban đầu cho các yếu tố thị trường hình thành và vận hành từng bước. Đồng thời, Nhà nước đã thể chế hoá thành cơ chế, chính sách về đất đai, tín dụng, ưu đãi thuế,... Nhờ đó, đã góp phần tích cực cho quá trình phát triển kinh tế thị trường trong suốt gần 20 năm qua.
Nhà nước đã từng bước tách chức năng quản lý nhà nước về kinh tế của các cơ quan nhà nước, chức năng chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước của Nhà nước và chức năng kinh doanh của doanh nghiệp chuyển từ quản lý cụ thể các hoạt động của nền kinh tế sang quản lý tổng thể nền kinh tế quốc dân; chuyển từ can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế sang can thiệp gián tiếp thông qua hệ thống pháp luật, kế hoạch, cơ chế, chính sách và các công cụ điều tiết vĩ mô khác.
Bốn là, cơ cấu kinh tế ngành, vùng có sự chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Về cơ cấu các vùng kinh tế: có sự chuyển dịch theo hướng phát huy lợi thế so sánh và quan tâm hỗ trợ các vùng còn có nhiều khó khăn. Ba vùng kinh tế trọng điểm đã phát triển với tốc độ cao hơn mức bình quân của cả nước, hiện chiếm hơn 60% GDP của cả nước, dần phát huy lợi thế so sánh, bước đầu có vai trò thúc đẩy các vùng khác phát triển. Các vùng kinh tế còn khó khăn đang từng bước vươn lên, có chuyển biến tốt về đời sống kinh tế - xã hội. Tốc độ đô thị hoá tương đối nhanh. Các vùng ngoại thành, ven đô thị được chú trọng phát triển.
Về cơ cấu lao động: có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỷ lệ lao động trong sản xuất thuần nông, tăng tỷ lệ lao động trong công nghiệp và dịch vụ. Năm 1990, lao động nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 73,02% tổng số lao động xã hội, năm 2004 còn 58%, năm 2001 còn 57%; năm 2005 lao động trong công nghiệp và xây dựng là gần 18%, trong dịch vụ là 25%.
Việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư có nhiều tiến bộ. Tỷ lệ tiết kiệm trong nước so với GDP tăng khá nhanh; nguồn vốn tích luỹ trong nước đã được khai thác tốt hơn, chiếm trên 60% tổng vốn đầu tư. Mặt khác, cũng huy động được nhiều vốn bên ngoài cho đầu tư phát triển. Đã hướng mạnh hơn đầu tư vào các mục tiêu chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn; bổ sung thiết bị và hiện đại hoá một số ngành công nghiệp; xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất; xây dựng kết cấu hạ tầng; đầu tư phát triển nguồn nhân lực, xoá đói, giảm nghèo - nhất là ở vùng núi, vùng khó khăn.
Năm là, đạt được những kết quả tích cực trong hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Vượt ra khỏi chính sách bao vây cấm vận của Mỹ và các lực lượng thù địch nước ngoài, Việt Nam đã tham gia hợp tác, liên kết kinh tế quốc tế trên các cấp độ và trong các lĩnh vực kinh tế then chốt (như thương mại dịch vụ, lao động, đầu tư, khoa học và công nghệ ...). Đặc biệt là, nước ta đã tham gia Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) ngày 28-7-1995, đã không ngừng mở rộng các quan hệ kinh tế song phương, tiểu vùng, vùng, liên vùng và tiến tới tham gia liên kết kinh tế toàn cầu. Đến năm 2005, nước ta đã có quan hệ thương mại với 221 nước và vùng lãnh thổ, ký 90 hiệp định thương mại song phương, trong đó, nổi bật là Hiệp định Thương mại với Mỹ, tạo điều kiện mở rộng giao lưu hàng hoá với nước ngoài
Sau hơn 20 năm đổi mới, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã hình thành và từng bước hoàn thiện. Thể chế kinh tế mới đã đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tích cực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, khắc phục khùng hoảng kinh tế xã hội, tạo những tiền đề cần thiết đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển
al'> 

Nội dung, giá trị chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng ta trong giai đoạn 1939 – 1945.

Nội dung, giá trị chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng ta trong giai đoạn 1939 – 1945.
1. Khái quát hoàn cảnh lịch sử:
+ Ngày 1.9.1939, cuộc chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ.
+ Tháng 9.1940, phát xít Nhật đổ bộ vào Đông Dương, chúng cấu kết với thực dân Pháp và cùng thống trị nhân dân Đông Dương.
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân ta và thực dân Pháp và Nhật ngày càng sâu sắc: chỉ trong 6 tháng từ tháng 9.1940-1.1941 đã diễn ra 3 cuộc khởi nghĩa điển hình (Bắc Sơn; Nam kỳ; Đô Lương)
2. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
Nội dung được thể hiện trong Nghị quyết Hội nghị BCHTW lần thứ 6 (11-1939), lần thứ 7 (11-1940), lần thứ 8 (5-1941) và tiếp tục được bổ sung, phát triển trong “Chỉ thị Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” ngày 12.3.1945.
- Tập trung giải quyết nhiệm vụ hàng đầu: đánh đổ đế quốc và tay sai, giành độc lập dân tộc
- Kẻ thù chủ yếu trước mắt, lúc đầu là Pháp, Nhật – Pháp, sau đó là Nhật
- Khẩu hiệu đấu tranh “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc, tay sai chia cho dân cày nghèo”; xây dựng chính quyền dân chủ cộng hoà
- Lực lượng cách mạng là lực luợng toàn dân được tập hợp trong tổ chức Mặt trận dân tộc thống nhất (Việt Minh), các đoàn thể cứu nước.
- Phương pháp cách mạng là chuyển từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật; khởi nghĩa từng phần, ở từng địa phương, giành thắng lợi bộ phận, tiến tới TKN giành thắng lợi toàn diện trong cả nước
- Xây dựng Đảng lớn mạnh về mọi mặt để làm tròn vai trò tiên phong trong cuộc đấu tranh giành độc lập, trong đó chú ý đến công tác tư tưởng…
3. Giá trị chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng:
- Về mặt lý luận: Góp phần bổ sung, phát triển quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, như giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp, lợi ích dân tộc với lợi ích giai cấp; mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng, CMVN với cách mạng Đông Dương…

- Về mặt thực tiễn: Hội nghị Trung ương lần thứ 6, 7 và đặc biệt là lần thứ 8 (5/1941) do Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì có ý nghĩa lịch sử: hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược trong thời kỳ mới, có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945

Câu: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong giai đoạn 1939 – 1941

Câu: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong giai đoạn 1939 – 1941
a, Hoàn cảnh lịch sử:
- Thế giới: Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ.
+ 01/09/1939 Đức tấn công BaLan, 2 ngày sau Anh Pháp tuyên chiến với Đức.
+ 06/1940 Đức tấn công Pháp, chính phủ Pháp đầu hàng Đức.
+ 22/06/1941 Đức tấn công LX, lúc này cuộc chiến chuyển thành phe phát xít do Đức cầm đầu đối đầu với lực lượng dân chủ do LX làm trụ cột.
- Trong nước: Chiến tranh thế giới thứ 2 đã ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến Đông Dương và VN.
+ Pháp đã thi hành các chính sách thời chiến rất trắng trợn, chúng thủ tiêu quyền tự do, dân chủ mà ta giành được trong thời kỳ 1936 – 1939.
+ 28/09/1939 Toàn quyền P ra nghị định cấm tuyên truyền Cộng Sản, đóng của các tờ báo và nhà sản xuất, cấm hội họp và tụ tập đông người.
+ Lợi dụng Pháp đầu hàng Đức, 22/09/1940 Nhật tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng.
+ 23/09/1940 Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật.
+ Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt, đặt nhân dân ta dưới 1 cổ 2 tròng áp bức.
- Tình hình kinh tế – xã hội trong nước:
+ Thực dân Pháp thi hành chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm huy động tối đa sức người sức của phục vụ chiến tranh
+ Khi Nhật vào Đông Dương, P – N cấu kết để bóc lột nhân dân ta cướp đoạt ruộng đất, bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay…
Đẩy nhân dân ta vào cảnh cùng cực, mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt.
Trên cơ sở phân tích tình hình thế giới và trong nước. Đảng CS Đông Dương đã thực hiện chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
b, Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng:
- Được hoàn chỉnh qua 3 hội nghị:
+ Hội nghị BCHTW Đảng lần 6 (11/1939): mở đầu sự chuyển hướng.
+ Hội nghị BCHTW Đảng lần 7 (11/1940): tiếp tục bổ sung nội dung chuyển hướng.
+ Hội nghị BCHTW Đảng lần 8 (05/1940): hoàn chỉnh nội dung chuyển hướng.
- Nội dung chuyển hướng chỉ đạo:
+ Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Thành lập VN độc lập đồng minh (Việt Minh) đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc. Ở Lào: thành lập Ailao độc lập đồng minh, ở Campuchia thành lập Cao Miên độc lập đồng minh
+ Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vị trung tâm.
+ Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: Lãnh đạo khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho 1 cuộc tổng khởi nghĩa to lớn.
+ Chú trọng công tác xây dựng Đảng và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dt, nhận thức nhiệm vụ giải phóng dt lên cao hơn hết, tập hợp rộng rãi mọi người VN yêu nước trong mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang. Nâng cao hơn nữa năng lực tổ chức và lãnh đạo là tinh thần chung của quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
c. Ý nghĩa:
- Góp phần giải quyết mục tiêu hàng đầu của  MVN là độc lập dt, đưa đến những chủ trương, sự chỉ đạo đúng đắn để thực hiện mục tiêu đó.
- Giúp cho nd ta có đường hướng đúng đắn để tiến tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh P đuổi Nhật giành độc lập dt và tự do cho nhân dân.
- Giúp cho công tác chuẩn bị giành độc lập ở khắp các địa phương, cỗ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ phong trào CM quần chúng.
- Từng bước xây dựng lực lượng vũ trang trong nhân dân là cơ sở cho sự ra đời của VN tuyên truyền giải phóng quân sau này.
- Xác lập các chiến khu và căn cứ địa CM như căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai và căn cứ Cao Bằng

Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt Minh, là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân

Trình bày các quan điểm, chủ trương xây dựng, phát triển nền văn hóa trong thời kỳ đổi mới

Trình bày các quan điểm, chủ trương xây dựng, phát triển nền văn hóa trong thời kỳ đổi mới

-          Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
-          Hai là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người. Tiên tiến không chỉ về nội dung mà còn về hình thức thể hiện, trong các phương tiện truyền tải nội dung.
+ Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.
-          Ba là, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
-          Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
Năm là, văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.

Những nhận thức mới của Đảng về hệ thống chính trị trong thời kỳ đổi mới (1986 đến nay)?

Những nhận thức mới của Đảng về hệ thống chính trị trong thời kỳ đổi mới (1986 đến nay)? 

Hệ thống chính trị là khái niệm dùng để chỉ một chỉnh thể bao gồm các tổ chức như  đảng chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (hợp pháp); với những quan hệ tác động qua lại giữa các nhân tố đó trong việc tham gia vào các quá trình hoạch định và thực thi các quyết sách chính trị nhằm bảo đảm quyền thống trị của giai cấp, lực lượng cầm quyền, đồng thời đáp ứng nhu cầu ổn định và phát triển xã hội.
o                   Hệ thống chính trị XHCN:
a) Theo nghĩa hẹp, hệ thống chính trị là các tổ chức chính trị xã hội như các đảng chính trị, nhà nước, các tổ chức xã hội – chính trị khác, các phong trào xã hội – chính trị… có mối liên hệ trực tiếp hay gián tiếp với quyền lực chính trị.
Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa là một cơ cấu xã hội bao gồm Đảng cộng sản, nhà nước, các đoàn thể và các tổ chức xã hội – chính trị hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, nhằm thực hiện quyền lực của nhân dân để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa bắt đầu được hình thành ngay sau thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa và nó dần dần phát triển, hoàn thiện trên cơ sở hình thành và phát triển phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa là khái niệm rộng hơn “hệ thống chuyên chính vô sản”. Hệ thống chuyên chính vô sản chỉ bao gồm những tổ chức cơ bản nhất của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.
b) Bản chất của hệ thống chính trị được quy định bởi hai yếu tố cơ bản nhất là: quan hệ sản xuất nào đặc trưng cho xã hội và giai cấp nào là giai cấp cầm quyền.
Trong chủ nghĩa xã hội, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa đóng vai trò chủ đạo và giai cấp công nhân là giai cấp cầm quyền. Điều đó quy định bản chất của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa và bản chất đó thể hiện trên những mặt chủ yếu như sau:
- Một là, bản chất giai cấp của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa thể hiện bản chất của giai cấp công nhân.
- Hai là, bản chất dân chủ của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa là sự thống trị của đa số nhân dân lao động đối với thiểu số bóc lột.
- Ba là, bản chất thống nhất, không đối kháng của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa có cơ sở là chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất chủ yếu và sự thống nhất về lợi ích cơ bản của đa số nhân dân lao động.
             b. Mục tiêu, quan điểm xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính trị trong thời kỳ đổi mới
Mục tiêu: Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
Quan niệm:
Một là, Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng , hiệu lực quản lí của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hôn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước; đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền KTTT định hướng XHCN, của sự CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức, với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.

Bốn là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tiềm năng, thúc đẩy xã hội phát triển; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

Thế nào là kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa? Trình bày quan điểm của Đại hội X và XI về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (hoặc “Thế nào là “định hướng xã hội chủ nghĩa” trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay)? (Chương 5, phần quan điểm của Đại hội X và XI về kinh tế thị trường)

Thế nào là kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa? Trình bày quan điểm của Đại hội X và XI về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (hoặc “Thế nào là “định hướng xã hội chủ nghĩa” trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay)? (Chương 5, phần quan điểm của Đại hội X và XI về kinh tế thị trường)
* Thể chế kinh tế thị trường: Là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, các tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh các hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường.
* Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền KT vừa tuân thủ các quy luật KTTT vừa chịu sự chi phối của các yếu tố bảo đảm tính dịnh hướng XHCN
* Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: là công cụ hướng dẫn cho các chủ thể trong nền kt vận động theo đuổi mục tiêu KT-XH tối đa chứ không đơn thuần là mục tiêu lợi nhuận.
- Về mục tiêu phát triển: Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người dân vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn.
- Về phương hướng phát triển:
+ Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tế, trong mỗi cá nhân và mọi vùng miền… phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền kinh tế.
+ Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu để Nhà nước điều tiết nền kinh tế, định hướng cho sự phát triển .
+ Mặt khác, tiến lên CNXH đặt ra yêu cầu nền kinh tế phải được dựa trên nền tảng của sở hữu toàn dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Về định hướng xã hội và phân phối:
+ Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển.
+ Tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.
+ Trong lĩnh vực phân phối, định hướng XHCN được thể hiện qua chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, theo hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội. Đồng thời để huy động mọi nguồn lực kinh tế cho sự phát triển chúng ta còn thực hiện phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác.
- Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng
b. Nêu khái niệm kinh tế thị trường, trình bày các đặc điểm của kinh tế thị trường?
-        Khái niệm: Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo sự điều tiết  của cơ chế thị trường, lấy sự tồn tại và phát triển của quan hệ hàng hóa – tiến tệ làm cơ sở, trong đó toàn bộ hay hầu hết đầu vào và đầu ra của sản xuất đều phải thông qua thị trường.
+  Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh.
+   Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo.
+   Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh … .
+   Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước